Thuế xây dựng nhà ở là loại thuế mà các chủ nhà phải nộp khi xây nhà. Thuế này được quy định tại Công văn 3700/TCT DNK của Tổng Cục Thuế. Đối tượng phải đăng ký và kê khai nộp thuế là các tổ chức và cá nhân có hoạt động xây dựng. Nơi đóng thuế là địa phương nơi đăng ký xây dựng công trình. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về 3 loại thuế liên quan đến xây dựng nhà ở và cách nộp thuế hiệu quả.
3 loại thuế liên quan đến xây dựng nhà ở
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loại thuế liên quan đến xây dựng nhà ở bao gồm:
-
Thuế giá trị gia tăng (GTGT): áp dụng đối với dịch vụ xây dựng nhà ở, bao gồm cả trường hợp xây dựng nhà ở để bán và xây dựng nhà ở để ở. Tỷ lệ thuế GTGT áp dụng đối với dịch vụ xây dựng nhà ở là 5%.
-
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng nhà ở. Tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng nhà ở là 2%.
-
Lệ phí trước bạ nhà, đất: áp dụng đối với nhà ở sau khi xây dựng xong. Mức thu lệ phí trước bạ nhà, đất được quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Ngoài ra, người dân khi xây dựng nhà ở còn phải nộp các loại lệ phí khác như: lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng,…
Tính thuế xây dựng nhà ở như thế nào?
Theo quy định hiện hành, được tính theo công thức sau:
Thuế xây dựng nhà ở = Doanh thu x Thuế suất
Trong đó:
-
Doanh thu là tổng số tiền mà nhà thầu thu được từ việc xây dựng nhà ở, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Doanh thu này sẽ được tính toán dựa trên hợp đồng xây dựng hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
-
Thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Điều này có nghĩa là khi tính số tiền thuế xây dựng nhà ở, người đóng thuế sẽ phải nhân doanh thu với tỷ lệ 10%.
-
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động xây dựng nhà ở là 2%. Tuy nhiên, nếu người đóng thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Nếu doanh thu từ xây dựng nhà của bạn là 500 triệu đồng, thì tổng số tiền thuế xây dựng nhà ở mà bạn phải nộp sẽ là 50 triệu đồng (500 triệu x 10%). Tuy nhiên, nếu bạn đã nộp thuế giá trị gia tăng trong số tiền này thì sẽ được miễn trừ 2% thuế thu nhập cá nhân.
Đọc thêm: Các quy định xây nhà trên đất thổ cư mới nhất
Mức thuế xây dựng nhà ở phải nộp mới nhất hiện nay
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, mức thuế xây dựng nhà ở phải nộp mới nhất như sau:
Thuế giá trị gia tăng
-
Tỷ lệ thuế GTGT: 5%
Thuế thu nhập cá nhân
Tỷ lệ thuế TNCN:
-
Đối với hợp đồng xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%
-
Đối với hợp đồng xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%
Lệ phí trước bạ nhà, đất
-
Mức thu lệ phí trước bạ: 0,5%
Thủ tục nộp thuế xây dựng nhà ở
Để nộp thuế xây dựng nhà ở đầy đủ và chính xác, người dân cần tuân thủ các thủ tục sau:
Hồ sơ khai thuế xây dựng nhà ở bao gồm
-
Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD
-
Giấy phép xây dựng
-
Hợp đồng xây dựng (nếu có)
Cách nộp thuế xây dựng nhà ở
Có 3 phương thức để nộp thuế xây dựng nhà ở hiệu quả:
-
Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Người nộp thuế có thể mang hồ sơ qua cơ quan thuế để hoàn tất thủ tục. Tuy nhiên, việc này sẽ tốn nhiều thời gian và công sức của người nộp thuế.
-
Nộp qua hệ thống ngân hàng: Người nộp thuế có thể chuyển khoản ngay tại cây ATM hoặc qua dịch vụ Internet Banking của ngân hàng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại của người nộp thuế.
-
Nộp qua mạng Internet: Ngoài ra, người nộp thuế cũng có thể sử dụng dịch vụ nộp thuế trực tuyến của cơ quan thuế để tiện lợi hơn. Thủ tục nộp thuế qua mạng khá đơn giản và an toàn, người nộp thuế chỉ cần có thẻ ATM hoặc thẻ Visa/Mastercard và truy cập vào website của cơ quan thuế để hoàn tất nộp thuế.
Xây nhà ở nông thôn có phải đóng thuế không?
Theo quy định hiện hành, việc xây dựng nhà ở nông thôn bởi hộ gia đình, cá nhân tự thực hiện không phải đóng thuế giá trị gia tăng (VAT). Tuy nhiên, điều này có thể thay đổi theo quy định của pháp luật tại từng thời điểm và địa phương.
Cụ thể, theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở không bao thầu nguyên vật liệu thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, nếu hộ gia đình, cá nhân tự thực hiện xây dựng nhà ở nông thôn từ đầu đến cuối, không thuê đơn vị xây dựng thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, nếu hộ gia đình, cá nhân thuê đơn vị xây dựng thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5% và 2%.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Lệ phí trước bạ đối với nhà ở là 0,5% giá tính lệ phí. Giá tính lệ phí là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Tóm lại, việc xây dựng nhà ở nông thôn có phải đóng thuế hay không phụ thuộc vào một số yếu tố như:
-
Hộ gia đình, cá nhân tự thực hiện xây dựng hay thuê đơn vị xây dựng.
-
Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở ở khu vực nông thôn hay đô thị.
-
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở hay không.
Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không?
Theo quy định hiện hành, tất cả các công trình xây dựng nhà ở đều phải nộp thuế xây dựng nhà ở, bao gồm cả nhà cấp 4. Tuy nhiên, mức thuế cụ thể sẽ phụ thuộc vào giá trị xây dựng của công trình.
Đọc thêm: Luật quy định xây dựng nhà ở nông thôn mới nhất
Cụ thể, theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, mức thuế xây dựng nhà ở được quy định như sau:
-
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng (GTGT): 5%.
-
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
-
Đối với xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
-
Đối với xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%.
-
Doanh thu tính thuế xây dựng nhà ở được xác định theo giá trị hợp đồng xây dựng, bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu và nhân công.
Như vậy, nếu giá trị xây dựng nhà cấp 4 của bạn vượt quá 100 triệu đồng, bạn sẽ phải nộp thuế xây dựng nhà ở. Mức thuế cụ thể sẽ được tính như sau:
-
Thuế GTGT: 5% giá trị xây dựng.
-
Thuế TNCN:
-
2% giá trị xây dựng (nếu xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu).
-
1,5% giá trị xây dựng (nếu xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu).
-
Ví dụ: Nếu giá trị xây dựng nhà cấp 4 của bạn là 200 triệu đồng, thì bạn sẽ phải nộp thuế xây dựng nhà ở như sau:
-
Thuế GTGT: 5% 200 triệu đồng = 10 triệu đồng.
-
Thuế TNCN: 2% 200 triệu đồng = 4 triệu đồng.
Thuế xây dựng nhà ở phải được nộp trước khi nghiệm thu công trình. Bạn có thể nộp thuế tại cơ quan thuế nơi bạn đang cư trú.
Tuy nhiên, có một số trường hợp xây nhà cấp 4 được miễn thuế xây dựng nhà ở, bao gồm:
-
Nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
-
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước về nhà ở.
-
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng theo dự án nhà ở xã hội.
Để được miễn thuế xây dựng nhà ở, người nộp thuế cần có hồ sơ chứng minh thuộc diện được miễn thuế theo quy định.
Trường hợp nào được miễn thuế xây dựng nhà ở theo quy định
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC, các trường hợp được miễn thuế xây dựng nhà ở bao gồm:
-
Cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng và không thuê nhân công sẽ không cần phải nộp thuế xây dựng nhà ở.
Để được miễn thuế xây dựng nhà ở, tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng nhà ở cần đáp ứng các điều kiện sau:
-
Có giấy phép xây dựng nhà ở.
-
Có hợp đồng thi công xây dựng nhà ở.
-
Có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị và các chi phí khác phục vụ cho việc xây dựng nhà ở.
Hồ sơ đề nghị miễn thuế liên quan đến xây dựng nhà ở bao gồm:
-
Tờ khai thuế theo mẫu hiện hành (mẫu số 01/CNKD).
-
Bản sao giấy phép xây dựng nhà ở.
-
Bản sao hợp đồng thi công xây dựng nhà ở.
-
Bản sao hóa đơn giá trị gia tăng hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị và các chi phí khác phục vụ cho việc xây dựng nhà ở.
Hồ sơ đề nghị miễn thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có nhà ở được xây dựng.
Thủ tục nộp thuế xây dựng nhà ở
Để nộp thuế hiệu quả và tránh các rắc rối về thuế, người dân cần tuân thủ các thủ tục sau:
-
Đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế: Để được nộp thuế, người dân cần có mã số thuế cá nhân hoặc mã số thuế doanh nghiệp. Quy trình đăng ký này khá đơn giản và chỉ mất khoảng 3-5 ngày làm việc.
-
Nộp tờ khai thuế theo quy định: Sau khi đã có mã số thuế, người dân tiến hành đăng ký nộp thuế bằng tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
-
Nộp thuế qua các hình thức trực tuyến: Như đã đề cập ở phần trước, người dân có thể sử dụng các hình thức nộp thuế trực tuyến để tiện lợi và tiết kiệm thời gian.
-
Lưu giữ biên lai nộp thuế: Sau khi đã nộp thuế thành công, người dân cần lưu giữ biên lai nộp thuế này trong vòng 10 năm, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý các vấn đề liên quan đến thuế sau này.
Thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thời hạn nộp là:
-
Đối với thuế giá trị gia tăng: Nộp 1 lần trước khi nhận bàn giao công trình xây dựng.
-
Đối với thuế thu nhập cá nhân: Nộp 1 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận bàn giao công trình xây dựng.
Tuy nhiên, trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ không bao thầu nguyên vật liệu thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng xây dựng.
Như vậy, thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở đối với trường hợp của bạn là:
-
Đối với thuế giá trị gia tăng: Nộp trước khi nhận bàn giao công trình xây dựng.
-
Đối với thuế thu nhập cá nhân: Nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận bàn giao công trình xây dựng.
Lưu ý, trường hợp bạn xây dựng nhà ở riêng lẻ không bao thầu nguyên vật liệu thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng xây dựng.
Để nộp thuế xây dựng nhà ở, bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:
-
Tờ khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mẫu 01/GTGT và mẫu 01/TNCN.
-
Hợp đồng xây dựng.
-
Hóa đơn giá trị gia tăng.
-
Chứng từ thanh toán.
Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc nộp qua mạng.
Như vậy, thuế xây dựng nhà ở là một loại thuế quan trọng trong việc đảm bảo ngân sách Nhà nước và hỗ trợ cho sự phát triển của lĩnh vực xây dựng nhà ở. Việc nộp thuế đúng hạn và đúng quy định không chỉ đảm bảo tính chính xác và công bằng mà còn giúp người dân có thể sử dụng dịch vụ công của Nhà nước một cách hiệu quả và tiện lợi hơn.